Hiện nay trên thị trường, các loại chất nhũ hóa sẽ có các thành phần khác nhau. Đối với những loại chất nhũ hóa trên thị trường, có những loại chất nhũ hóa được biết đến như Chất béo nhũ hóa Glutentex, không chỉ đơn thuần là chất nhũ hóa với thành phần là những chất phụ gia như dầu và chất béo chiết xuất từ cọ, siro đường, chất nhũ hóa Mono, Diglyceride của các acid béo (INS 471), Lecithin chiết xuất từ hạt hướng dương không biến đổi gen (INS 322), Muối PVD, chất bảo quản Kali Sorbate (INS 202), chất điều chỉnh độ acid Axit Lactic (INS 270), chất chống oxy hóa (Ascorbyl Palmitat) (INS 304) và Tocopherol concentrat (INS 307). Chất béo nhũ hóa tổng hợp từ các thành phần khác nhau để tạo ra được chất nhũ hóa sử dụng thích hợp cho các loại thực phẩm khác nhau và cũng như những ngành công nghiệp khác.
CHẤT NHŨ HÓA LÀ GÌ?
Chất nhũ hóa được biết đến là dùng để ổn định cấu trúc của hệ nhũ tương (2 chất lỏng không hòa tan nhưng được trộn với nhau). Chất nhũ hóa sẽ làm giảm sức căng bề mặt của các pha trong hệ và tại bề mặt tiếp xúc giữa hai chất lỏng.
Cấu tạo và vai trò của chất nhũ hóa
Cấu trúc phân tử bao gồm cả phần háo nước và phần háo béo.
Chất nhũ hóa có thành phần hóa học chủ yếu được cấu thành rượu và este của axit béo.
Chất nhũ hóa đóng vai trò tạo ra sự ổn định của hệ keo phân tán nằm trong các pha liên tục, chất nhũ hóa làm giảm sức căng bề mặt của các pha phân tán, làm giảm năng lượng hình thành trong các giọt lệ.
Các loại chất nhũ hóa được phép sử dụng DMG (E471) được sử dụng cho các sản phẩm ngũ cốc, kem.
Chất nhũ hóa tự nhiên có từ gelatin và rong biển
Chất nhũ hóa lecithin sử dụng nhiều trong các lĩnh vực sản xuất socola
ỨNG DỤNG CỦA CHẤT NHŨ HÓA
Ứng dụng trong ngành thực phẩm
Sữa chua, các loại nước giải khát, kem, bánh kẹo, ngũ cốc, bơ, socola.
Cho các sản phẩm ngũ cốc: chất nhũ tương không chỉ làm tính chất của sản phẩm làm thuận lợi hơn trong quá trình chế biến.
Tác dụng của chất nhũ hóa cho ngũ cốc là để làm ổn định bề mặt
Làm tăng khả năng tạo các sản phẩm khác nhau của bột, tăng khả năng giữ khí khi cho nấm men ít, làm tăng khối lượng bánh, tăng kích thước bề mặt, tăng cấu trúc vật lý, tăng khả năng bảo quản
Cho các sản phẩm sữa – dạng cream: đối với cream ở dạng lạnh và đông có tính chất phụ gia nhũ tương protein và lecithin đã tác dụng rất tốt đẹp đến chất lượng ổn định sản phẩm,
Chất nhũ tương làm tăng sự phân tán của chất béo, khả năng sáng, khả năng tạo hình, khả năng liên kết không khí, tăng khả năng phân tán, chất nhũ tương, tăng màng protein xung quanh bọt khí trong cream. Dạng cream là hiện tượng nhũ hóa dầu trong nước, khi sử dụng monoglyceride, thì cream sẽ trở thành trạng thái nhũ tương trong dầu.
Ứng dụng trong mỹ phẩm
Chất nhũ hóa sử dụng trong mỹ phẩm cho các loại kem dưỡng, dầu gội, sữa tắm, son lì, sữa dưỡng thể,…Chất nhũ hóa tự nhiên và tổng hợp như sáp ong, sáp candelilla, sáp carnauba, acid stearic, steareth – 2, sorbitain, stearate,…
Ứng dụng trong dược phẩm
Sử dụng làm chất nhũ hóa cho các loại thuốc kem, mỡ, gel, có tác dụng điều trị các loại bệnh ngoài da được sử dụng trong mỹ phẩm để dưỡng chất dễ thấm vào da và đem đến hiệu quả điều trị tốt.